Để xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh của DN trong quá trình triển khai thực hiện Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13, Tổng cục Hải quan vừa có công văn hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện việc áp dụng mức thuế suất thuế NK.
Hàng hóa NK thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Luật Thuế XK, thuế NK thì áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định cho từng mặt hàng tại Mục I, Mục II, Mục III Phụ lục II Nghị định số 122/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định Biểu thuế XK, Biểu thuế NK ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế NK ngoài hạn ngạch thuế quan.
Hàng hóa NK thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Luật Thuế XK, thuế NK thì áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt quy định cho từng mặt hàng tại các Nghị định ban hành Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện các Hiệp định Thương mại tự do bao gồm Hiệp định Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA), ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA), Việt Nam-Nhật Bản (VJFTA), ASEAN-Nhật Bản (AJFTA), ASEAN-Trung Quốc (ACFTA), ASEAN-Úc-Niu di-lân (AANZFTA), ASEAN- Ấn Độ (AIFTA), ATIGA và Việt Nam-Chilê (VCFTA), Hiệp định song phương Việt Nam – Lào.
Hàng hóa NK thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 5 Luật Thuế XK, thuế NK (không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt quy định tại điểm 1 và điểm 2 nêu trên) thì áp dụng thuế suất thông thường như sau:
Đối với các mặt hàng thuộc danh mục quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 36/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 01/9/2016: áp dụng thuế suất thông thường là 5%.
Đối với các mặt hàng không thuộc danh mục quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết (định số 36/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 1-9-2016:
Áp dụng thuế suất thông thường bằng 150% mức thuế suất NK ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Mục I, Mục II, Mục III Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định Biểu thuế XK, Biểu thuế NK ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế NK ngoài hạn ngạch thuế quan.
Để hướng dẫn Hải quan các tỉnh, thành phố cách tính thuế suất thuế NK một cách chi tiết, Tổng cục Hải quan đưa ra các ví dụ phân tích: DN A NK mặt hàng phân bón Supephosphat thuộc mã số 3103.10.10 từ Malaysia là nước thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt nam, DN A phải nộp thuế NK theo mức thuế suất ưu đãi trong Biểu thuế NK ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP là 6%. Trường hợp DN A xuất trình được C/O form D và đáp ứng được các điều kiện ưu đãi đặc biệt thì được áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt ATIGA là 5%.
Đưa ra một ví dụ khác: DN B NK mặt hàng xương đã xử lý bằng axit thuộc mã HS 0506.10.00 từ Ethiopia là nước chưa thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt nam. Mặt hàng này phải chịu thuế NK với mức thuế suất thông thường theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 5 Luật Thuế XK, thuế NK. Mặt hàng này thuộc danh mục quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-TTg có mức thuế suất thông thường là 5%, do vậy DN B phải nộp thuế NK với mức thuế suất thông thường là 5%.
Phân tích một trường hợp khác, Tổng cục Hải quan đưa ra ví dụ: DN C NK mặt hàng thảm làm từ song mây thuộc mã số 4601.22.00 từ Ethiopia là nước chưa thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt nam. Mặt hàng này phải chịu thuế NK với mức thuế suất thông thường theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 5 Luật thuế XK, thuế NK. Mặt hàng này không thuộc danh mục quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-TTg.
Thuế suất ưu đãi của mặt hàng này quy định tại Nghị định số 122/2016/NĐ-CP là 20%. DN C phải nộp thuế NK với mức thuế suất thông thường là 150% x 20% = 30%.