Biểu thuế nhập khẩu hàng hóa mới thực hiện cam kết WTO

Đến nay, Việt Nam đã cơ bản hoàn thành cam kết về thuế khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO. Theo Biểu thuế nhập khẩu hàng hóa được quy định tại Nghị định 122/2016/NĐ-CP có riêng một Chương quy định về các mức thuế để tiếp tục thực hiện các cam kết trong giai đoạn 2017-2019 tới đây.

wto

Theo đó, tại Mục III quy định lộ trình thực hiện các cam kết WTO từ 01/01/2017 đến 01/01/2019 đối với 13 dòng hàng (cá nhóm 03.03, ô tô nhóm 87.03 và 87.04).

Như vậy, chỉ còn 13 dòng hàng này sẽ phải cắt giảm thuế MFN từ 2017-2019. Nghĩa là tính từ 01/01/2017 không áp dụng mức thuế MFN quy định cho các mặt hàng đó tại 97 chương mà tính theo mức thuế áp dụng tại Mục III Nghị định này.

Ví dụ như đối với mặt hàng ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ – motor-homes), mã hàng 8703.23.40: Từ ngày 01/01/2017 đến 31/12/2017, mức thuế suất thuế NK ưu đãi giảm từ 61% xuống còn 58%; từ ngày 01/01/2018 đến 31/12/2018 mức thuế NK ưu đãi giảm từ 58% xuống còn 55%; từ 01/01/20179 mức thuế NK ưu đãi giảm từ 55% xuống còn 52%.

Thuế suất MFN của bộ linh kiện rời đồng bộ và không đồng bộ của ô tô để sản xuất, lắp ráp ô tô thuộc các mã hàng 9821.21.23 (mã hàng tương ứng 8703.23.40); 9821.21.24 (mã hàng tương ứng 8703.23.64); 9821.21.26 (mã hàng tương ứng 8703.23.94); 821.21.27 (mã hàng tương ứng 8703.24.51); 9821.21.29 (mã hàng tương ứng 8703.24.59, 8703.24.70, 8703.24.99); 9821.21.28 (mã hàng tương ứng 8703.24.91); 9821.30.11 (mã hàng tương ứng 8704.10.23) quy định tại Mục II phụ lục II Nghị định 122/2016/NĐ-CP sẽ áp dụng mức thuế suất MFN của xe ô tô nguyên chiếc cùng chủng loại theo lộ trình quy định tại khoản 1 Mục III Phụ lục II Nghị định 122/2016/NĐ-CP.

Không áp dụng mức thuế quy định cho bộ linh kiện rời đồng bộ và không đồng bộ của ô tô để sản xuất, lắp ráp các chủng loại xe ô tô này tại chương 98 kể từ ngày 01/01/2017 trở đi.

Thuế suất ngoài hạn ngạch thuế quan

Nghị định 122/2016/NĐ-CP quy định trường hợp các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam ký kết có cam kết thuế suất thuế NK ngoài hạn ngạch (mức thuế suất cam kết) đối với một số mặt hàng thuộc các nhóm 04.07; 17.01; 24.01; 25.01 và mức thuế suất cam kết thấp hơn mức thuế NK ngoài hạn ngạch quy định tại Phụ lục IV thì áp dụng theo mức thuế suất cam kết (nếu đáp ứng điều kiện hưởng thuế suất cam kết) theo Hiệp định.

Trường hợp mức thuế suất cam kết theo Hiệp định cao hơn mức thuế NK ngoài hạn ngạch thuế quan quy định tại Phụ lục IV thì áp dụng thuế NK ngoài hạn ngạch quy định tại Phụ lục IV.