Từ 1-9, thuế nhập khẩu (NK) ô tô đã qua sử dụng (xe cũ) được thực hiện theo Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 1-9-2016. Nhiều bạn đọc cho rằng mức thuế có nhiều thay đổi so với quy định trước đây, vậy sự thật mức thuế là như thế nào?
Để trả lời câu hỏi trên, nghiên cứu kỹ các quy định tại Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế XK, biểu thuế NK ưu đãi, Danh mục hàng hóa, mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế NK ngoài hạn ngạch thuế quan cho thấy, mức thuế cũng như cách tính thuế NK đối với mặt hàng này không có gì thay đổi so với trước đây.
Từ Quyết định “lên” Nghị định
Hướng dẫn Luật Thuế XK, Thuế NK số 107/2016/QH13 ngày 1-9-2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế XK, biểu thuế NK ưu đãi, Danh mục hàng hóa, mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế NK ngoài hạn ngạch thuế quan (NĐ122). Ban hành theo Nghị định 122 có 4 phụ lục, trong đó có phụ lục quy định về Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với ô tô chở người từ 15 chỗ trở xuống (kể cả lái xe), đã qua sử dụng.
Tại phụ lục này quy định chi tiết cách tính thuế NK đối với mặt hàng ô tô đã qua sử dụng. Cụ thể, ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh dưới 1.500cc thuộc nhóm hàng 87.03 và xe ô tô chở người từ 10 đến 15 chỗ ngồi (kể cả lái xe) thuộc nhóm hàng 87.02 áp dụng mức thuế tuyệt đối.
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh từ 1.500 cc trở lên thuộc nhóm hàng 87.03 áp dụng mức thuế hỗn hợp.
Xe ô tô chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên (kể cả lái xe) thuộc nhóm hàng 87.02 và xe vận tải hàng hoá có tổng trọng lượng có tải không quá 5 tấn, thuộc nhóm hàng 87.04 (trừ xe đông lạnh, xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải, xe xi téc, xe bọc thép để chở hàng hóa có giá trị; xe chở xi măng kiểu bồn và xe chở bùn có thùng rời nâng hạ được) áp dụng mức thuế suất thuế NK ưu đãi là 150%.
Các loại xe ô tô khác thuộc các nhóm hàng 87.02, 87.03, 87.04 áp dụng mức thuế suất bằng 1,5 lần so với mức thuế suất thuế NK ưu đãi của xe ô tô mới cùng chủng loại thuộc cùng nhóm hàng.
Như vậy thuế NK đối với xe cũ sẽ vẫn được tính theo hai cách khác nhau với các mức khác nhau (thuế hỗn hợp và thuế tuyệt đối) tùy theo số chỗ ngồi (kể cả lái xe) và dung tích xi-lanh.
Trao đổi với phóng viên Báo Hải quan đại diện Cục thuế XNK- Tổng cục Hải quan khẳng định: Quy định tại phụ lục Nghị định này không có gì thay đổi so với quy định trước đó đang thực hiện (Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg ban hành năm 2011) của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành mức thuế NK xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng (đã được sửa đổi bởi Quyết định số 24/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
Có thể hiểu “nôm na” là quy định về thuế NK xe cũ đã được “bê’ từ Quyết định 36 lên thành phụ lục tại NĐ 122.
Tuy nhiên có một điểm không được đưa vào NĐ 122, đó là tại QĐ 36 Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính căn cứ tình hình thực tế trong từng thời kỳ, ban hành Quyết định điều chỉnh tăng hoặc giảm trong phạm vi 20% mức thuế quy định nêu trên, nhưng không vượt quá mức trần theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam, nhằm thực hiện mục tiêu kiểm soát và điều tiết tiêu dùng, ngăn ngừa hiện tượng lợi dụng để gian lận thương mại. Trường hợp cần điều chỉnh trên 20% thì Bộ Tài chính sẽ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Không khuyến khích NK xe cũ
Như đã nói, thuế NK đối với xe cũ không có sự thay đổi và được thực hiện từ nhiều năm nay.
Ý kiến của một số doanh nghiệp ô tô cho rằng: trong khi ô tô mới nhập khẩu hiện chịu ba loại thuế (thuế NK, thuế TTĐB và thuế GTGT) thì ô tô cũ, ngoài ba loại thuế trên còn phải chịu thêm thuế tuyệt đối, tức chịu đến bốn loại thuế. Và như vậy NK xe cũ, đối với nhiều loại xe, với cách tính thuế này, giá xe sẽ cao hơn xe mới,
Có thể khẳng định việc quản lý xe ô tô cũ không giống với xe mới. Để đảm bảo các tiêu chí về môi trường, tránh biến Việt Nam thành “bãi rác” và đẩy mạnh phát triển sản xuất ô tô trong nước, Chính phủ không khuyến khích NK xe cũ.
Mặt khác đối với xe cũ việc xác định đúng giá trị xe để tính thuế NK không dễ (vì giá trị xe tùy tuổi thọ, kiểm định máy móc, linh kiện phụ tùng…). Do vậy, việc áp dụng thuế tuyệt đối đối với ô tô cũ NK là để tránh gian lận thuế, tránh thất thu thuế (thực tế đã có tình trạng xe mới hợp thức hóa thành xe cũ để NK về Việt Nam nhằm né gian lận thuế. Việc áp thuế tuyệt đối đối với xe cũ nhằm ngăn chặn tình trạng gian lận này)
Việc áp thuế tuyệt đối đối với xe cũ cũng nhằm khuyến khích các doanh nghiệp NK những dòng xe mới, hiện đại, đảm bảo các tiêu chuẩn về khí thải, môi trường…
Giá xe cũ có thể sẽ tăng
Mặc dù thuế NK xe cũ không thay đổi, song theo nhận định của các doanh nghiệp kinh doanh ô tô thì giá xe ô tô nói chung, trong đó có xe cũ sẽ nhích tăng.
Nghị định 100/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế thì giá tính thuế TTĐB đối với ô tô nói chung (trong đó có ô tô cũ, thực hiện từ 1-7) đã có sự thay đổi.
Theo đó thay vì giá tính thuế chỉ là giá CIF như trước đây thì từ 1-7 giá tính thuế TTĐB đối với ô tô phải cộng thêm một phần lợi nhuận, chi phí, cước vận chuyển từ nhà nhập khẩu tới tay đại lý phân phối cho người tiêu dùng.
Cùng với đó mức thuế TTĐB đối với dòng xe có dung tích xi lanh từ 2.500cc trở lên sẽ tăng khá cao (từ 55% đến 150% tùy dung tích xilanh). Kéo theo đó mức tiền thuế GTGT với các dòng xe này cũng sẽ tăng.
Trong khi xe cũ NK thường là các dòng xe có dung tích xi lanh lớn, xe sang có giá trị cao nên việc thay đổi Thuế TTĐB, thuế GTGT sẽ làm tăng giá bán.
Có thể nói, việc quản lý NK xe cũ đã có một thời gian thực hiện khá ổn định. Tuy Chính phủ không khuyến khích NK xe cũ, nhưng để đảm bảo tự do kinh doanh, đảm bảo các cam kết theo hội nhập quốc tế, chính sách về thuế đối với xe cũ đã được ban hành và thực hiện trong thời gian qua, góp phần ngăn chặn gian lận thương mại và ổn định sản xuất trong nước.
Theo biểu thuế kèm theo Nghị định 122, mức thuế tuyệt đối dành cho các dòng ô tô đã qua sử dụng dưới 1.000cc được ấn định là 5.000 USD/chiếc còn đối với các dòng dung tích từ 1000 – 1500 cc sẽ là 10.000 USD trên mỗi chiếc xe được đưa về Việt Nam. Mức thuế hỗn hợp dành cho các mẫu xe ô tô chở 9 người trở xuống có dung tích xi-lanh từ 1.500cc đến dưới 2.500cc sẽ được tính bằng: Giá tính thuế xe ô tô đã qua sử dụng nhân với mức thuế suất NK của dòng xe ô tô mới cùng loại và cộng thêm 5000 USD. Ô tô nhập khẩu có dung tích trên 2.500 cc được tính là giá tính thuế xe ô tô đã qua sử dụng nhân với mức thuế suất NK của dòng xe ô tô mới cùng loại và cộng thêm 15.000 USD mỗi chiếc. |