Tổng cục Hải quan vừa có văn bản tháo gỡ vướng mắc cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố về việc xác định thuế suất cho trường hợp một số mặt hàng xuất khẩu không được quy định cụ thể tên trong Biểu thuế xuất khẩu khi làm thủ tục hải quan, đồng thời hướng dẫn các đơn vị việc khai báo mã số hàng hóa trên hệ thống thông quan điện tử theo đúng quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 và các Nghị định hướng dẫn liên quan việc xác định mặt hàng chịu thuế theo biểu thuế xuất khẩu, Cục Hải quan địa phương đã phản ánh vướng mắc về việc xác định hàng hóa là vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm có giá trị tài nguyên khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên chịu mức thuế suất 5%. Tuy nhiên, hiện nay chưa có quy định về việc xác định hàng hóa nào là “Vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm” và cách xác định, kiểm tra tỷ lệ giá trị tài nguyên khoáng sản cộng với chi phí năng lượng cấu thành sản phẩm để áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu 5%.
Để thống nhất thực hiện tại các đơn vị Hải quan địa phương, Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn cụ thể.
Theo đó, hàng hóa xuất khẩu được quy định tên cụ thể bao gồm mô tả và mã hàng chi tiết ở cấp độ 8 chữ số hoặc 10 chữ số tại Biểu thuế xuất khẩu (Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP) đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định này thì người nộp thuế kê khai mã hàng và mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định cho từng mã hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không được quy định tên cụ thể trong Biểu thuế xuất khẩu, không thuộc trường hợp đặc thù thì người nộp thuế kê khai trên tờ khai xuất khẩu như sau:
Tại chỉ tiêu “Mã số hàng hóa”: khai mã hàng của hàng hóa xuất khẩu tương ứng với mã 8 chữ số của mặt hàng đó trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.
Tại chỉ tiêu “Thuế suất”: bỏ trống, không khai.
Các trường hợp đặc thù khác, cụ thể:
Hàng hóa xuất khẩu không được quy định tên cụ thể trong Biểu thuế xuất khẩu, có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì người nộp thuế kê khai trên Tờ khai xuất khẩu như sau:
Tại chỉ tiêu “Mã số hàng hóa”: khai mã hàng của mặt hàng xuất khẩu tương ứng với mã hàng 08 chữ số của mặt hàng đó trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Mục I Phụ lục II Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.
Tại chỉ tiêu “Mã quản lý riêng”: khai mã “TNKS”.
Tại chỉ tiêu “Thuế suất”: khai 5%.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không được quy định tên cụ thể trong Biểu thuế xuất khẩu, có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm dưới 51% giá thành sản phẩm trở lên thì người nộp thuế kê khai trên Tờ khai xuất khẩu như sau:
Tại chỉ tiêu “Mã số hàng hóa”: khai mã hàng của mặt hàng xuất khẩu tương ứng với mã hàng 08 chữ số của mặt hàng đó trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Mục I Phụ lục II Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.
Tại chỉ tiêu “Mã quản lý riêng”: khai mã “TNKSD51”.
Tại chỉ tiêu “Thuế suất”: bỏ trống, không khai.
Người nộp thuế tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về việc xác định hàng hóa xuất khẩu có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm trước khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu.
Việc xác định hàng hóa xuất khẩu là vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm có giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm dưới 51% giá thành sản phẩm căn cứ vào quy định tại Nghị định số 100/NĐ-CP năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật quản lý Thuế, và Thông tư số 130/2016/TT-BTC năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định này.
Ví dụ: Doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu mặt hàng clanke xi măng là mặt hàng không được chi tiết tên cụ thể tại Biểu thuế xuất khẩu, được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản (gồm đá vôi, đất sét và các nguyên liệu khác như oxit silic, oxit nhôm hoặc các chất có chứa sắt…). Mặt hàng này thụôc mã số 2523.10.90 theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Trường hợp tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng để sản xuất mặt hàng clanke xi măng của doanh nghiệp đó chiếm dưới 51% giá thành sản xuất sản phẩm (căn cứ xác định theo hướng dẫn tại Nghị định số 100/NĐ-CP và Thông tư số 130/2016/TT-BTC nêu trên) thì doanh nghiệp khai báo mã hàng 2523.10.90 vào chỉ tiêu “Mã số hàng hóa”, khai “TNKSD51” vào chỉ tiêu “Mã quản lý riêng” và tại chỉ tiêu “Thuế suất”: bỏ trống, không khai.
Trường hợp tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng để sản xuất mặt hàng clanke xi măng của doanh nghiệp đó chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên thì doanh nghiệp khai báo mã hàng 2523.10.90 vào chỉ tiêu “Mã số hàng hóa”, khai “TNKS” vào chỉ tiêu “Mã quản lý riêng” và nhập thủ công mức thuế suất xuất khẩu là 5% vào chỉ tiêu “Thuế suất”.
Các mặt hàng phân bón (thuộc các nhóm hàng 31.01, 31.02, 31.02, 31.04, 31.05) đã được quy định tên trong Biểu thuế xuất khẩu, có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì người nộp thuế kê khai tương tự như đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu không được quy định tên cụ thể trong Biểu thuế xuất khẩu, có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.